Chuyển đến nội dung chính

Chẩn đoán và phòng ngừa bệnh sởi

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi virút Polynosa morbillorum thuộc giống Morbillivirus, họ Paramyxoviridae.

Việt Nam là quốc gia có bệnh sởi lưu hành, chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh thường xuất hiện vào mùa đông xuân, thỉnh thoảng gây ra những vụ dịch lớn nếu không chủng ngừa đầy đủ cho cộng đồng như vụ dịch năm 2009. Hàng năm chương trình tiêm chủng quốc gia rất chú ý đến việc tiêm ngừa sởi.

Virút sởi chịu đựng kém ở môi trường bên ngoài, chúng chết ở ngoại cảnh trong vòng 30 phút, dễ bị bất hoạt bởi các thuốc sát trùng thông thường.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh sởi:

Bệnh sởi có 3 giai đoạn:

- Thời kỳ ủ bệnh: 7 - 18 ngày:

Bệnh nhân sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh thì trong vòng 7 - 18 ngày sẽ không thấy triệu chứng gì bất thường.

- Giai đoạn tiền triệu: 3 - 5 ngày:

Sau thời kỳ ủ bệnh, bệnh nhân sốt, có biểu hiện viêm đường hô hấp như: ho, nhảy mũi, đỏ mắt, chảy nước mũi... Giai đoạn này có dấu hiện lâm sàng điển hình là dấu Koplik ở niêm mạc má (các hạt Koplik ở niêm mạc miệng, mặt trong má).

- Giai đoạn phát ban:

Giai đoạn này bệnh nhân sẽ xuất hiện ban đỏ toàn thân, theo thứ tự từ trên xuống dưới, bắt đầu là ở đầu, mặt, cổ, rồi đến thân, lan ra tứ chi.

Đặc điểm của ban sởi là nốt sẩn mịn, có màu hồng nhạt, khi dùng tay ấn vào sẽ biến mất. Khi bệnh sởi lui, ban sởi sẽ nhạt dần và mất đi theo đúng thứ tự lúc xuất hiện, trên da sẽ còn lại những vết thâm loang lổ như da hổ.

Nên đặt biệt lưu ý thời kỳ lây nhiễm: bệnh nhân sởi có thể lây bệnh cho người tiếp xúc trong khoảng thời gian từ 5 ngày trước đến 5 ngày sau khi phát ban.

Ngoài ra còn có thể lâm sàng không điển hình của bệnh sởi:

- Bệnh nhân chỉ có sốt nhẹ thoáng qua, viêm long hô hấp nhẹ và các nốt ban xuất hiện ít, tổng trạng thường ổn.

- Bệnh nhân sốt cao liên tục nhưng ban xuất hiện không điển hình, có thể có viêm phổi kèm theo, có phù nề tay chân...

Các phương pháp cận lâm sàng chẩn đoán bệnh sởi:

Các xét nghiệm cơ bản:

- Công thức máu: bạch cầu giảm, thành phần lympho giảm.

- X-quang phổi: quan trọng để tránh bỏ sót biến chứng viêm phổi ở trẻ em, nên chụp X-quang sớm, có thể phát hiện viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi do bội nhiễm.

Xét nghiệm chuyên biệt phát hiện virút sởi:

- Huyết thanh miễn dịch học:

Xét nghiệm máu vào ngày thứ 3 - 4 sau khi bệnh nhân có xuất hiện ban sởi để tìm kháng thể IgM.

- Phân lập virút (khó làm, chỉ thực hiện được ở các phòng thí nghiệm có kỹ thuật cao).

- Dùng phương pháp sinh học phân tử (RT-PCR) để khuếch đại gen của virút sởi.

Kỹ thuật này có độ nhạy trên 90% và đều có độ đặc hiệu là 100%.

Phòng bệnh sởi:

1. Phòng bệnh chủ động bằng vắc-xin:

- Tiêm chủng 2 mũi vắc-xin cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng theo quy định của Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia.

- Tiêm vắc-xin phòng sởi cho các đối tượng khác trên 2 tuổi khi có dịch để khống chế dịch kịp thời, vấn đề này phải do cơ quan chống dịch quy định cụ thể.

2. Cách ly bệnh nhân và vệ sinh cá nhân:

- Bệnh nhân sởi phải được cách ly tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị theo nguyên tắc cách ly đối với bệnh lây truyền qua đường hô hấp:

Sắp xếp các bệnh nhân cùng chẩn đoán trong các khu vực riêng biệt.

Sử dụng khẩu trang phẫu thuật cho bệnh nhân, người chăm sóc, tiếp xúc gần và nhân viên y tế.

Hạn chế việc tiếp xúc gần không cần thiết của nhân viên y tế và người thăm bệnh nhân đối với bệnh nhân.

Thời gian cách ly trong suốt giai đoạn viêm long cho đến ít nhất 4 ngày sau khi bắt đầu phát ban.

- Tăng cường vệ sinh cá nhân, sát trùng mũi họng, giữ ấm cơ thể, nâng cao thể trạng để tăng sức đề kháng.

- Khi có biểu hiện sốt phát ban dạng sởi thì cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

TS.BS. TRẦN PHỦ MẠNH SIÊU

(SKĐS cuối tuần)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ có đáng lo?

Hà Quang Nam (Hưng Yên) U mỡ là một lớp chất béo tích tụ dần dưới da, nằm giữa lớp da và cơ. Thường xuất hiện nhất cổ, lưng, vai, cánh tay, đùi. U mỡ là u lành tính thường gặp ở người trưởng thành. Ít khi gây đau trừ khi u phát triển to đè lên dây thần kinh hoặc nếu u có nhiều mạch máu bên trong. Hình dạng u mỡ thường là hình tròn, mềm như cao su. Khối u có thể dịch chuyển. U mỡ thường hiếm khi lớn hơn 8cm. Một người có thể có 1 đến vài khối u mỡ và hiếm khi nguy hiểm. Bạn phát hiện ra khối u đã 5-6 năm mà không thấy đau, không thấy khối u to hơn thì có thể chung sống hòa bình với nó, không phải lo ngại. Việc xác định là u mỡ phải do bệnh viện chuyên khoa ung bưới kết luận sau khi làm sinh thiết và các xét nghiệm cần thiết. Không nên tự đoán mò hay “nghe nói”. Nếu bạn đã từng khám và được chẩn đoán là u mỡ thì yên tâm. Tuy nhiên, bạn vẫn nên đi khám nếu: Khối u bỗng nhiên gây đau, đột nhiên phát triển nhanh về kích thước (ví dụ trong vòng 12 tháng tăng gấp đôi kích thước). Do u mỡ phá

Dấu hiệu sớm phát hiện ung thư buồng trứng

Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ cho biết, mỗi năm tại Mỹ có khoảng 20.000 phụ nữ mắc ung thư buồng trứng, là nguyên nhân gây tử vong thứ 5 trong các loại bệnh ung thư ở phụ nữ, sau ung thư phổi, phế quản, vú, đại trực tràng và ung thư tuyến tụy. Đây là loại ung thư nguy hiểm nhất trong hệ sinh sản của phụ nữ. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những tiến bộ trong việc phát hiện sớm, điều trị hiệu quả, ngày nay số phụ nữ chết vì ung thư buồng trứng đang giảm nhanh hơn bao giờ hết. Theo một nghiên cứu kéo dài 10 năm tại 47 quốc gia trên thế giới (từ năm 2002 đến 2012) đăng trên tạp chí Oncology cho biết, quốc gia có tỷ lệ tử vong vì ung thư buồng trứng thấp nhất là Hàn Quốc, Brazil, trong khi các nước có tỷ lệ cao là Lithuania, Ireland và cao nhất là Latvia. Một trong những yếu tố quan trọng là người bệnh cần được phát hiện bệnh sớm để có can thiệp kịp thời. Hiện nay việc điều trị ung thư buồng trứng đã đạt được nhiều tiến bộ, đặc biệt trên những bệnh nhân đư

9 dấu hiệu ung thư thường bị bỏ qua nhất

Tổ chức nghiên cứu ung thư Anh quốc (CRUK) đã thực hiện khảo sát gần 4.000 người về các dấu hiệu của ung thư. Kết quả cho thấy, đa phần mọi người đều chưa hiểu rõ được các triệu chứng và coi thường các dấu hiệu điển hình. Nguy hiểm hơn, có đến 19% nam giới và 10% phụ nữ không thể nêu tên bất kỳ một dấu hiệu nào của bệnh ung thư. Theo các bác sĩ Khoa Ung bướu – Bệnh viện Thu Cúc, hiểu được các dấu hiệu của bệnh ung thư là điều rất quan trọng. Nhờ đó mà chúng ta có thể cảnh giác, chủ động phát hiện sớm bệnh và thăm khám kịp thời, nâng cao cơ hội chữa khỏi bệnh. Điều đáng tiếc là tại Việt Nam, 70% các trường hợp ung thư phát hiện ở giai đoạn muộn cũng vì lý do chủ quan, bỏ qua các dấu hiệu phổ biến. Dưới đây là các biểu hiện ung thư thường bị bỏ qua nhất: Nốt ruồi bất thường Trong nghiên cứu của (CRUK), chỉ có 16% cho rằng nốt ruồi bất thường là dấu hiệu của ung thư, số còn lại bỏ qua triệu chứng này. Đây là biểu hiện phổ biến ở bệnh nhân ung thư da. Ngoài ra, các vấn đề của da như: xuất